Phong thủy dương trạch

Tìm hiểu về bản thân qua ngũ hành: Ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày

Xem tính cách một người theo nguyên cục ngũ hành, chú trọng số lượng các ngũ hành trong tứ trụ

Các nhà mệnh lý còn đưa ra phương pháp “nguyên cục ngũ hành" trong tứ trụ để dự báo số phận khái quát của một người. Nguyên cục ngũ hành, đó là tổng số của 5 khí ngũ hành có trong tứ trụ của một người.

Cách tính nguyên cục ngũ hành như sau: lập tứ trụ, lấy tổng tính ngũ hành qua can thời gian năm, tháng, ngày, giờ và qua nhân nguyên (can tàng chứa can), căn cứ vào sự bình hoà hay không bình hoà của các khí ngũ hành này mà dự báo.

Ví dụ: người sinh năm Bính Tý, tháng Canh Dần, ngày Giáp Tý, giờ Đính Mão.

Tổng số khí Ngũ hành: Mộc: 3; Hỏa: 3; Thổ: 1; Kim: 1; Thủy: 2

Dự báo sơ bộ: người nhân hậu, dễ mắc bệnh tim vì Hỏa nhiều.

Lý giải: Bính Tý, Canh Dần, Nhật chủ Giáp Tý, Đinh Mão

Qua nhật nguyên ta thấy: Tý chứa Qúy (năm); Dần (tháng) chứa Giáp, Bính, Mậu; Tý (ngày) chứa Quý; Mão (giờ) chứa ất. Bây giờ theo cách đã nói trên, ta lấy tổng các hàng can, qua đó biết được tổng các khí ngũ hành. Tổng các ngũ hành ở ví dụ này được tính như sau:

Giáp (mộc): 2 (2 can Giáp)               Ất (mộc) : 1 (1 can Ất)

Bính (hoả): 2 (2 can Bính)                  Đinh (hoả): 1 (1 can Đinh)

Mậu (thổ): 1 (1 can Mậu)                    Canh (kim): 1(1 can Canh)

Quý (thuỷ): 2 (2 can Quý)

Như vậy, tổng khí ngũ hành trong tứ trụ của người này như sau:

Mộc: 3; Hoả 3; Thổ: 1; Kim: 1; Thuỷ: 2.

Từ cách tính khí ngũ hành theo cách này, các nhà mệnh lý xưa dùng để xem xét tính tình và bệnh tật của một người. Sau đây là cách xem xét của người xưa:

Thứ nhất: xem xét tính cách một người

Nếu các tính Ngũ hành trong tứ trụ cho mỗi hành đều nhau (bình hoà) cho biết đây là người hiền hoà, đối nhân xử thế đúng đắn, biết tôn trọng mọi người, thành thật, chân phác.

Nếu trong tứ trụ có hành Hoả nhiều mà Thuỷ lại không có, nếu có lại quá ít: đây là người nóng nảy, hành động thiếu thận trọng, thiếu suy xét, hay tự ái, nóng giận, ngang bướng (vì hoả chủ về lễ độ, hỏa thái quá thành người cuồng ngông, vô lễ). Nếu can Nhật chủ (ngày sinh) là Dương Hoa (như Bính Dương hoả) thì người này cương cường, mãnh liệt càng gia tăng. Nếu lại sinh vào tháng Ngọ (tháng 5 âm lịch) thì tính trên càng lớn. Trong tứ trụ mà lại nhiều hành Mộc (Mộc sinh Hoả), tính nóng trên lại càng gia tăng. Nhưng nếu trong tứ trụ có nhiều hành Thuỷ, Thuỷ sẽ chế ngự bớt Hỏa đi; hoặc nhiều hành Kim và Thổ, thì cái nóng cương liệt trên cũng giảm bớt đi, vì Hoả khắc Kim và Hoả sinh Thổ.

Nếu Kim nhiều mà không có Hỏa mà nếu có nhưng lại quá ít thì đây là người háo danh, hiếu thắng, cương cường và thích thành tích, thích được khen ngợi, khen tặng.

Nếu Thổ nhiều, không có Mộc hoặc Mộc quá ít là người quá trung hậu nên câu chấp, gàn dở, chậm chạp, thiếu quyết đoán.

Nếu Thuỷ nhiều mà không có hành Thổ hoặc có nhưng quá ít là người rất thông minh, hay suy tư nhưng bản tính lại yếu đuối, không quyết đoán một việc gì nhưng tính tình lại thâm hiểm.

Nếu Mộc nhiều, không có hành Kim hoặc hành Kim ít là người quá nhân hậu nên hay nghe lời người xung quanh, không chỉ huy được ai, thiếu ý chí.

Thứ hai: xem xét sức khỏe một người

Nếu trong tứ trụ ngũ hành cân bằng như nhau là người thân thể khoẻ mạnh. Song nếu lượng số các tính ngũ hành khác nhau như:

Nếu Hoả nhiều: thường mắc bệnh về tim; nếu Hoả quá nhiều hay mắc bệnh huyết áp cao và ung thư, hay nhức đầu. Nếu Hỏa ít: thiếu máu, tim yếu, hay hồi hộp.

Thổ nhiều: thường mắc bệnh dạ dày, tiêu hoá; Thổ nhiều hay ít: hay nhức đầu, ăn thường khó tiêu, không ngon miệng, người mệt mỏi. Thổ quá nhiều hay mắc bệnh phong thấp.

Kim nhiều: hay mắc bệnh về phổi và ruột già; quá nhiều dễ bị ho xuyễn, táo bón; nếu ít Kim thì hay bị tiêu chảy.

Nếu Thuỷ nhiều thì mắc bệnh về thận và bàng quang; quá nhiều Thuỷ thì nam giới hay mắc di tinh, mộng tinh, nữ và nam dễ mắc tiểu đường, phong thấp. Thuỷ ít dễ mắc bệnh tiểu tiện khó.

Nếu Mộc nhiều hay ít thì hay mắc bệnh về gan.

Theo quan điểm của Đông y, trong tứ trụ nếu các hành lượng nhiều thì mắc bệnh thực chứng, ít thì mắc bệnh hư chứng. (Bệnh thực chứng: biết rõ nguyên nhân, như đau đầu, đau bụng..., bệnh hư chứng: khó biết nguyên nhân, lúc đau lúc không)

Bảng 10 thiên Can để tính lượng số Ngũ hành:

Giáp: Dương Mộc

 Kỷ : Âm Thổ

Ất : Âm Mộc

Canh: Dương Kim

Bính: Dương Hỏa

Tân: Âm Kim.

Đinh: Âm Hoả

Nhâm: Dương Thuỷ

Mậu : Dương Thổ

Quý : Âm Thuỷ