Địa chỉ: 38 Trương Quốc Dung, Phường 8, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
|Email: info@nhathanhpho24h.com
Hotline: 09811 78617
09/01/2025
10/05/2022
12/12/2019
28/11/2019
27/11/2019
27/11/2019
27/11/2019
27/11/2019
27/11/2019
Mặt lấy mũi làm đường trung tâm, dựa theo thứ tự từ trên xuống dưới mà chia ra tổng cộng có 13 bộ vị. Hai bên trái phải của mỗi bộ vị đều có một bộ vị tương ứng, lại thêm các bộ vị như thế tổng cộng sẽ có 146 bộ vị.
13 bộ vị là chỉ các bộ vị quan trọng nhất theo thứ tự từ trên xuống dưới ở trên mặt. Bao gồm: Thiên trung, Thiên đình, Tư không, Trung chính, Ấn đường, Sơn căn, Niên thượng, Thọ thượng, Chuẩn đầu, Nhân trung, Thủy tinh, Thừa tương, Địa các.
Bộ vị thứ nhất là Thiên trung, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên trung, Thiên nhạc, Tả sương, Nội phủ, Cao quảng, Xích dương, Vũ khố, Quân môn, Phù giác, Biên địa.
Bộ vị thứ hai là Thiên đình, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên đình, Nhật giác, Long giác, Thiên phủ, Phòng tâm, Thượng mộ, Tứ sát, Chiến đường, Dịch mã, Điếu đình.
Bộ vị thứ ba là Tư không, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Tư không, Ngạch giác, Thượng khanh. Thiếu phủ, Giao hữu, Đạo trung, Giao ngạch, Mi trọng, Sơn lâm, Thánh hiền.
Bộ vị thứ tư là Trung chính, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Trung chính, Ngạch giác, Hổ giác, Ngưu giác, Phù cốt, Nguyên giác, Phủ chiến, Hoa cái, Phúc đường, Thái hà, Giao ngoại.
Bộ vị thứ năm là Ấn đường, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Ấn đường, Giao tỏa, Tả nhật, Tàm thất, Lâm trung, Tửu tôn, Tinh xá, Tần môn, Kiếp lộ, Cảng lộ, Thanh lộ. Bộ vị thứ sáu là Sơn căn, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Sơn căn, Thái dương, Trung dương, Thiếu dương, Ngoại dương, Ngư vỹ, Gian môn, Thần quang, Thiên tỉnh, Thiên môn, Huyền vũ.
Bộ vị thứ bảy là Niên thượng, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Niên thượng, Phù tọa, Trưởng nam, Trung nam, Thiếu nam, Kim quỹ, Cấm phòng, Tặc thiên, Du quân, Thư thượng, Ngọc đường.
Bộ vị thứ tám là Thọ thượng, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thọ thượng, Giáp quỹ, Quy lai, Đường thượng, Chính diện, Cô di, Tỉ muội, Huynh đệ, Ngoại sanh, Mệnh môn, Học đường.
Bộ vị thứ chín là Chuẩn đầu, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Chuẩn đầu, Lan đài, Pháp lệnh, Táo thượng, Cung thất, Điển ngự, Viên thương, Hậu các, Thủ môn, Bình tốt, Ấn thụ.
Bộ vị thứ mười là Nhân trung, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Nhân trung, Tỉnh bộ, Trưởng hạ, Tế trù, Nội các, Tiểu sứ, Bộc tùng, Kĩ đường, Anh môn, Bác sĩ, Bích lộ. Bộ vị thứ mười một là Thủy tinh, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thủy tinh, Các môn, Bắc lân, Ủy cảng, Thông cù, Khách xá, Binh lan, Gia khố, Thương lữ, Sinh môn, Sơn đầu.
Bộ vị thứ mười hai là Thừa tương, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thừa tương, Tổ trạch, Tôn trạch, Ngoại viện, Lâm uyển, Hạ mộ, Trang điền, Tửu trì, Giao quách, Hoang cân, Đạo lộ.
Bộ vị thứ mười ba là Địa các, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Địa các, Hạ xá, Nô bộc, Suy ma, Khanh trụy, Địa khố, Bì trì, Nga áp, Đại hải, Chu xa.
Trong cuộc đời con người, vận số qua các năm được gọi là lưu niên. Hàng trăm bộ vị trên mặt, trong đó mỗi bộ vị đại diện cho một năm. Lấy tuổi của con người làm căn cứ, thông qua quan sát khí sắc trên các bộ vị ứng với tuổi của người đó có thể đoán định được vận mệnh của từng năm.
Muốn biết vận hạn, vận khí qua các năm, đầu tiên phải phân biệt rõ nam bên trái, nữ bên phải, tức là nam phải xem ở bên trái, nữ phải xem ở bên phải. Từ 1 - 2 tuổi vận hành đến thiên luân. Từ 3 - 4 tuổi vận hành đến Thiên hành. 5 - 7 tuổi vận hành đến Thiên quách. 8 - 9 tuổi vận hành đến Thiên luân, Thượng đình. 10 - 11 tuổi vận hành đến Nhân luân. 12 - 14 tuổi vận hành đến Địa luân, 15 tuổi vận hành đến Hỏa tinh. 16 tuổi vận hành đến Thiên trung. 17 tuổi vận hành đến Nhật giác. 18 tuổi vận hành đến Nguyệt giác, 19 tuổi vận hành đến Thiên đình. 20 - 21 tuổi vận hành đến Phù cốt. 22 tuổi vận hành đến Tư không. 23 - 24 tuổi vận hành đến Biên thành. 25 tuổi vận hành đến Trung chính. 26 tuổi vận hành đến Khâu lăng. 27 tuổi vận hành đến Chủng mộ. 28 tuổi vận hành đến Ấn đường.
29 - 30 tuổi vận hành đến Sơn lâm. 31 - 32 tuổi vận hành đến Lăng vân. 33 tuổi vận hành đến Phiền hà. 34 tuổi vận hành đến Thái hà. 35 tuổi vận hành đến Thái dương. 36 tuổi vận hành đến Thái âm. 37 tuổi vận hành đến Trung dương. 38 tuổi vận hành đến Trung âm. 39 tuổi vận hành đến Thiếu dương. 40 tuổi vận hành đến Thiếu âm. 41 tuổi vận hành đến Sơn căn. 42 tuổi vận hành đến Tình xá. 43 tuổi vận hành đến Quang hy. 44 tuổi vận hành đến Niên thượng. 45 tuổi vận hành đến Thọ thượng. 46 - 47 tuổi vận hành đến 2 gò má. 48 tuổi vận hành đến Chuẩn đầu. 49 tuổi vận hành đến Lan đài. 50 tuổi vận hành đến Đình úy. 51 tuổi vận hành đến Nhân trung. 52 - 53 tuổi vận hành đến Tiên khố. 54 tuổi vận hành đến Thực thương. 55 tuổi vận hành đến Lộc thương. 56 - 57 tuổi vận hành đến Pháp lệnh. 58 - 59 tuổi vận hành đến Hổ nhĩ. 60 tuổi vận hành đến Thủy tinh. 61 tuổi vận hành đến Thừa tương. 62 - 63 tuổi vận hành đến Địa khố. 64 tuổi vận hành đến Bì trì. 65 tuổi vận hành đến Nga áp. 66 - 67 tuổi vận hành đến Kim lâu. 68 - 69 tuổi vận hành đến Quy lai.
70 tuổi vận hành đến Tụng công. 71 tuổi vận hành đến Địa các. 72 - 73 tuổi vận hành đến Nô bộc. 74 - 75 tuổi vận hành đến Tai cốt. 76 - 77 tuổi vận hành đến cung Tý. 78 - 79 tuổi vận hành đến cung Sửu. 80 - 81 tuổi vận hành đến cung Dần. 82 - 83 tuổi vận hành đến cung Mão. 84-85 tuổi vận hành đến cung Thìn. 86 - 87 tuổi vận hành đến cung Tỵ. 88 - 89 tuổi vận hành đến cung Ngọ. 90 - 91 tuổi vận hành đến cung Mùi. 92 - 93 tuổi vận hành đến cung Thân. 94 - 95 tuổi vận hành đến cung Dậu. 96 - 97 tuổi vận hành đến cung Tuất. 98 - 99 tuổi vận hành đến cung Hợi, sau khi qua 100 tuổi sẽ trở lại vòng quay ban đầu.
Nốt ruồi và đường vân trên mặt mà có khuyết hãm là điềm báo tai họa lớn. Điềm tốt xấu của vận khí và sự sáng tối của khí sắc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trên mặt xuất hiện khí sắc phá bại thì sinh mệnh người đó sẽ gặp nguy hiểm. Thần khí và sắc mặt gắn kết mà phân tán, người này chủ về cô quả cả đời. Nhưng nếu được vận hành đến bộ vị có khí sắc tốt, có thể thuận theo thời vận, được sắc cũng rất tốt, Ngũ nhạc Tứ độc đều triều hướng về bộ vị trung ương, như thế người này như cưỡi mây bay, vượt xa vạn dặm.
Thiên trung (phần chính giữa trán gần đường chân tóc), chủ sai lầm, cũng chủ quan lộc. Bộ vị Thiên trung cao, thẳng đoan chính thì những năm đầu đời có thể được làm quan; người mà bộ vị này phẳng và đầy thì làm quan nơi xa quê. Nếu có vết lõm thì sẽ vì hình ngục mà khó giữ được tính mạng.
Thiên đình (giữa trán) là bộ phận chủ tam cung quý phẩm. Nếu có xương nhô lên sẽ trở thành khanh giám, xương nhô lên mà lại có huyền giác hai bên tương ứng với nó thì sẽ thành tể tướng của một nước, nếu có nốt ruồi đen khiếm khuyết thì sẽ bị hình khắc mà vận mệnh chẳng thể dài lâu. Hay còn gọi là “thiên lao”, chủ lao ngục của quý nhân, cũng còn gọi là “hồng lư tự” hoặc “tứ phương quán”, nếu xương lõm sắc ác thì không thích hợp để làm quan nơi này.
Tư không, chủ thiên quan, tam công. Nếu xương nhô lên lại trơn bóng thì có thể sẽ thành tam công, cửu khanh. Nếu sắc không chính thì không cát lợi.
Trung chính, chủ việc quan trường, nắm giữ quan vị cao thấp và tiến thoái. Nếu xương đầu màu sắc tư nhuận thì thăng quan không ngừng.
Ấn đường, chủ quản hoàng ấn, là quan nắm giữ quốc ấn. Nhô lên mà trơn bóng có thể giữ chức quan nhị thiên thạch, xung quanh bằng phẳng mà sạch sẽ thì làm quan đến tam phẩm, xung quanh lõm thì cũng có thể phú quý, lông mày nối liền mà không rộng, cả đời không có lộc. Nếu bên cạnh có nốt ruồi hoặc sẹo thì làm việc không thuận lợi.
Sơn căn, chủ quản thế lực. Lõm và khúc khuỷu thì nhiều họa, không có anh em. Hẹp mỏng mà thấp lõm nghĩa là không có thế lực.
Cánh mũi trái là Lan đài, cánh mũi phải Định úy, hình trạng phân minh mà thanh tú thì là mệnh thông minh, hiểu biết.
Niên thượng, chủ bệnh tật của bản thân. Xương thịt nhô lên thì cả đời không có bệnh tật, nếu có khiếm khuyết thì vận mệnh chẳng thể dài lâu, nếu có nốt ruồi đen là mệnh bần khổ.
Thọ thượng, hay còn gọi là “quái bộ", chủ thọ mệnh dài ngắn và cát hung của sự tình. Nếu có khuyết thì không thể trường thọ. Nếu chỗ này có màu xanh và màu hồng giao nhau thì có chuyện kỳ quái.
Chuẩn đầu, chủ phú quý bần tiện và trăm sự cát hung. Đoan chính tròn phẳng, thẳng mà tròn đầy thì phú quý và làm quan; Chuẩn đầu thẳng tắn thường tấm lòng nhân từ; Chuẩn đầu mở ra 2 bên thì phương hại con cái. Cánh mũi trái là Lan đài, cánh mũi phải Đình úy, hình trạng phân minh mà thanh tú thì là mệnh thông minh, hiểu biết.
Nhân trung, chủ tâm tính của con người, cũng chủ họa phúc của con cái. Sâu mà đoan chính, tròn đầy thì là người trung tín, con cháu đầy nhà; không phẳng mà ngắn thì là mệnh cô độc bần cùng. Người con gái mà có nốt ruồi ở Nhân trung thì khó lấy được chồng.
Thủy tinh chủ danh dự. Nhiều đường vân, góc cạnh rõ ràng là người biết giữ lời; mỏng mà yếu lại có khiếm khuyết thì hay lừa đảo; có nốt ruồi đen chủ phú quý, cát lợi.
Thừa tương, chủ quản việc ăn uống. Sắc u tối thì uống thuốc không có lợi.
Địa các, chủ đất đai nhà cửa. Phẳng và dày thì đất đai nhà cửa nhiều và giàu có; hẹp và mỏng thì là mệnh bần cùng. Cằm và má chủ giàu nghèo, tròn dày phẳng nhẵn thì giàu có; nhọn và khuyết thì bần cùng. Nếu quá dài có thể sẽ làm hại người thân thích, ruột thịt.
Thiên nhạc hay còn gọi là “lý ngục”, chủ tai họa hình ngục Người mà Thiên nhạc bằng phẳng đủ đầy thì không phạm tội từ ngục, nếu có khiếm khuyết mà màu sắc lại không tốt thì khó thoát khỏi họa hình ngục.
Tả tương, chủ chức quan thừa tướng. Người mà bộ vị Tả tương bằng phẳng là tướng tốt; xương nhô lên và xương phục tê nối lại thì có thể làm tể tướng; lõm xuống, có khiếm khuyết và nhấp nhô thì cả đời gặp nhiều tai họa.
Nội phủ, chủ tiền tài châu báu. Xương nhô lên mà bằng phẳng thì trong nhà có nhiều châu ngọc, hiển minh hiếu thuận; lõm xuống và không đầy đủ thì sẽ bị vào tù mà khó giữ được tính mạng.
Cao quảng, chủ làm chức quan đứng đầu một phương. Bằng đầy mà nhô lên thì nhậm thích sứ, bằng phẳng thì cát lợi, có nốt ruồi đen thì ngay từ thuở nhỏ đã mất cha mẹ.
Xích dương, chủ quan phò tá. Xương thịt nhô lên thì có thể làm chức phó quan, khiếm khuyết thì có thể liên tục làm quan, có nốt ruồi đen chủ bỏ mạng nơi xứ người.
Võ khố, chủ quan võ. Xương thịt nhô lên thì thích hợp làm quan võ, có vết sẹo lõm thì không thích hợp làm quan võ hoặc dễ bị thua trận, có nốt ruồi đen tất sẽ phải bỏ mạng bởi họa binh đao, có sắc hồng thì sẽ bị thương nơi chiến trận.
Phù giác, chủ vị trí đứng đầu một huyện. Xương nhô lên màu sắc sáng thì có thể đứng đầu một huyện. Có nốt ruồi đen thì chủ chết trận, nếu có sắc đen mờ thì có thể sẽ bị giáng quan và không có bổng lộc, có sắc hơi hồng thì có thể mắc bạo bệnh hoặc tranh chấp quan quyền. Xương phụ mà to thì làm quan lớn, xương phụ mà nhỏ thì làm quan nhỏ; không có xương này thì không thể cầu quan.
Biên địa, chủ bảo vệ biên cương, cũng chủ cát hung của việc đi xa. Thịt nhô lên thì cát lợi, người mà xương nhô lên thì có quyền hộ tống, màu đen thì không có lợi khi đi xa, lõm xuống thì là thân kẻ ở, có nốt ruồi đen là sắc ác thì cho dù là nam hay nữ đều sẽ phải bỏ mạng nơi phương xa.
Nhật giác, chủ công hầu. Thông thường mà nói thì người có Nhật giác nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.
Thiên phủ, hay còn gọi là “vương phủ", chủ làm qua nơi hoàng triều. Thiên phủ mà khô hanh thì có làm quan nhưng lại hoành hành vô đạo.
Phòng tâm, chủ kẻ hầu hạ. Nếu nhô lên thì có thể làm thầy giáo, xương nhô lên mà lại có sắc vàng trơn bóng thì làm bậc thầy nổi danh, sắc không tốt là điềm báo bệnh tật.
Thượng mộ trái phải, chủ cha mẹ. Xương nhô lên thì có lợi cho cha mẹ, trơn bóng thì con cháu đầy nhà; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì dễ gặp họa liên quan đến sông nước; màu sắc khô thì cha mẹ không được chôn cất chu đáo.
Tứ sát, chủ bệnh tật của tay chân và hung sự trong bốn mùa. Có màu vàng thì lo lắng vì bệnh tật; màu đen thì dễ gặp cường đạo; quá dài hoặc quá ngắn, khiếm khuyết thì có việc u buồn; trơn bóng phẳng đầy thì cả đời không bị hại.
Chiến đường, chủ việc chinh phạt, chiến tranh. Nếu sắc như điểm chấm thì là hung ác, xuất chinh sẽ không trở về. Màu sắc tốt mà phẳng đầy thì chiến đấu là thắng, có khiếm khuyết chủ chết trận, nhô thẳng lên thì có thể là tướng.
Dịch mã, chủ việc đi xe, cưỡi ngựa. Màu sắc trơn bóng, như ngựa xe hướng về phía trước (cát lợi), nếu có khiếm khuyết thì không có phúc được đi xe cưỡi ngựa; sắc không tốt thì có thể sẽ bỏ mạng vì xe ngựa.
Điếu đình, chủ việc sinh tử. Trắng như hoa lê thì cha mẹ vận mệnh chẳng dài lâu; hơi có màu trắng thì phải mặc hiếu phục; nếu như có nốt ruồi đen thì thời gian phải mặc hiếu phục dài.
Ngạch giác, chủ chức vị công khanh. Nếu bộ vị này khuyết hàn thì cả đời không được làm quan, xương nhô lên thì chức vị tới công khanh. Cũng gọi là “Ngạch trung", sắc hồng, sắc vàng thì đại cát; sắc đen thì mệnh không bảo đảm; sắc ác thì có tai nạn; sắc hồng thì dễ bị người khác khắc hại.
Thượng khanh, chủ quản việc của quê nhà. Xương thịt nhô lên thường xuất hiện sắc nhẵn bóng thì có thể làm quan lớn hầu cận bên cạnh hoàng đế, sắc ác thì phải rời xa quê hương.
Thiếu phủ màu sắc không tốt thì dù làm quan cũng sẽ bị mất chức, có sắc vàng thì là quý nhân, có chút danh khí.
Giao hữu, chủ bạn bè. Xương nhô lên và có màu hồng, màu vàng thì những người mà mình kết giao sẽ giúp đỡ mình hết sức; nếu có khiếm khuyết thì ít bạn bè; màu sắc không tốt thì sẽ phát sinh tranh chấp, cãi vã với bạn; màu xanh thì sẽ ngoại tình, sắc hồng thì người tình sẽ rời bỏ mình, sắc trắng thì vợ ngoại tình.
Đạo trung, hay còn gọi là “hoành thượng", chủ việc xuất hành. Đầu xương nhô lên thì dễ phải bôn ba bên ngoài, nếu vị trí này mà bằng phẳng thì cả đời không ra ngoài, có khiếm khuyết và sắc như gan ngựa thì có thể sẽ phải bỏ mạng bên đường.
Giao ngạch, chủ phúc lộc. Xương thịt nhô lên, sắc tốt thì sẽ được hưởng phúc, có đức hạnh; có nốt ruồi đen thì cát lợi, màu sắc không tốt và có khiếm khuyết thì cả đời không có phúc đức.
Mi trọng, là vị trí của gan. Xương thịt nhô lên thì phú quý hữu dũng; có khiếm khuyết, sắc không tốt là mệnh bần tiện, nhát gan.
Sơn lâm, chủ vị trí tích lũy. Sơn lâm mà rộng dày thì có nhiều tích lũy, lại có quyền thế mạnh; Sơn lâm nông đầy thì không có quyền thế. Người như vậy không thể đảm nhiệm việc lớn. Nếu ở bộ vị này có mọc nốt ruồi đen thì phòng thú hoang làm bị thương.
Ngạch giác là vị trí của phú quý, hiển hách. Nếu lông mày đoan trang thanh tú kéo dài tới bên trán thì sẽ làm tể tướng, nếu là nữ giới mà có tướng này thì sẽ được làm hậu phi; nếu mày mỏng cong lại nhỏ như hình con giun thì người này có lòng đố kỵ lớn.
Hổ giác, hay còn gọi là “nghi lộ”, chủ vị trí tướng soái, nắm giữ binh quyền. Đồng thời còn chủ quản cả việc xuất hành. Sắc tốt thì có lợi cho việc xuất hành, khí sắc không tốt thì tránh không ra ngoài là tốt nhất. Người mà có nốt ruồi đen ở vị trí này thì không nên đi xa.
Ngưu giác, chủ quyền quý. Đầu xương nhô lên và dài như sừng thì có thể làm tể tướng.
Phù cốt, chủ làm chức vị. Người mà xương to thì làm quan to, xương nhỏ thì làm quan nhỏ, có khiếm khuyết thì cả đời không được làm quan.
Nguyên giác, chủ quan lộc. Xương nhô lên như hình chiếc sừng thì cả đời có quan lộc, nếu không thì cả đời chẳng thể được làm quan.
Phủ kích, chủ làm võ quan. Xương mà nhô lên thì có binh quyền. Màu sắc tốt thì là quan võ, thanh quý hiển hách; nếu có khiếm khuyết thì có thể sẽ phải bị bỏ mạng vì họa binh đao.
Hoa cái, chủ việc tà chính. Sâu mà dày nặng thì trường thọ và được làm quan, ngắn thì đoản mệnh mà còn phải chịu hình thương, nông và mỏng thì có tai nạn. Sắc ác, có nốt ruồi đen và lõm là điềm báo vận mệnh chẳng thể dài lâu. Hoa cái còn được gọi là “Bì bộ”, nếu bộ vị này sắc khô thì kinh doanh bị lỗ vốn.
Phúc đường, chủ phúc lộc. Nếu đầy đặn thì cả đời làm quan, không có tai họa, giàu có và trường thọ; hẹp và mỏng thì nghèo, khó, đoản mệnh, không được làm quan và thậm chí còn có tai họa xảy đến.
Giao ngoại, chủ vị trí của cát hung khi xuất ngoại. Màu sắc không tốt thì không thể đi xa, đầu xương nhô lên thì cả đời không nên đi xa; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì có thể sẽ phải bỏ mạng nơi đất khách.
Giao tỏa, là vị trí nắm giữ hình phạt, nhập ngục. Nếu vị trí này bằng đầy, tư nhuận và có sắc sáng thì cả đời không gặp họa lao tù. Nếu bộ vị này thường xuyên không sáng bóng thì có nhiều chuyện buồn, nếu có khiếm khuyết thì có thể sẽ phải bỏ mạng trong lao ngục.
Tàm thất, chủ nữ công gia chánh. Nếu vị trí này bằng đầy, sáng nhuận thì có lợi cho chăn nuôi, nếu có khiếm khuyết thì sẽ mất đất đai; nếu màu sắc không tốt thì người vợ có tính đố kỵ, không lương thiện.
Lâm trung, chủ việc tiên đạo. Xương thịt nhô lên sáng nhuận thì tu dưỡng đạo đức cao, ngắn hoặc có khiếm khuyết thì có thể sẽ gặp tai họa.
Tinh xá, chủ hòa thượng, đạo sĩ. Người mà vị trí này bằng đầy, tư nhuận và sáng thì về phương diện Phật học có thành tựu nhất định, có khiếm khuyết mà màu sắc không tốt thì không thể nghiên cứu Phật học.
Tần môn, chủ vị trí của tần phi trong cung. Vị trí này mà tròn đầy nhuận sắc thì người vợ may mắn, nếu có khiếm khuyết thì người vợ gặp tai ách.
Kiếp lộ, chủ vị trí của trộm cướp. Xương nhô lên, tròn đầy và có màu sắc tốt thì không mấy khi bị trộm cắp, có nốt ruồi đen thì sẽ bị cướp, màu sắc hung ác thì sẽ bị trộm.
Thanh lộ, chủ việc xuất ngoại. Nếu sắc trong sáng nhuận trạch thì xuất nhập bình an, màu sắc không tốt thì không nên xuất ngoại, nếu không thì sẽ có tai họa.
Cảng lộ, chủ việc xuất ngoại vì công việc. Người mà bộ phận này có khí sắc tốt, ngay ngắn thì đi xa sẽ có phúc lộc; còn có màu không tốt thì đi xa sẽ gặp chuyện không may mắn.
Tướng Ấn đường: Cao rộng đoan chính là tốt
Ấn đường được gọi là Tử khí tinh, vị trí của nó nằm giữa 2 lông mày trên mặt. Một người có Ấn đường rộng bằng ngay ngắn, 2 lông mày thư thái, cánh mũi trái và cánh mũi phải cùng hướng về như thế là tướng quý hiển. Nếu một người có Ấn đường nhỏ mà nghiêng lệch, đầu lông mày lại có sự giao thoa với nhau mà chưa nhập vào với tóc mai, chủ về gia tài bị phá tán, học vấn không thành công mà cả đời chịu cảnh cô quả, bần tiện. Nếu giữa Ấn đường mà có xương nổi cao là tướng phú quý; nếu Ấn đường nhỏ nhọn, hẹp, người đó bần tiện, nghèo khó. Nếu như ở vị trí Ấn đường 2 lông mày có sự giao thoa, người đó cả đời không được quý hiển, không gặp được quý nhân. Ví như trong Ấn đường xuất hiện 3 đường vân, kéo dài thẳng xuống như hình chữ "xuyên” ( ), chủ người có nhiều chuyện phải l